Tin Tức
Các rối loạn kinh nguyệt thường gặp
- 16 tháng 10 năm 2025
 - Posted by: duc.mn
 - Mục Tin tức
 
Rối loạn kinh nguyệt là hiện tượng phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, không những ảnh hưởng đến tâm lý, công việc, sinh hoạt mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro sức khỏe.
Đa số phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt trung bình khoảng 28-30 ngày, nhưng cũng nhiều phụ nữ có chu kỳ ngắn hơn hoặc dài hơn . Thời gian ra máu kinh khoảng từ 3-7 ngày và lượng máu trong kỳ khoảng 30-50 ml.
Máu kinh màu đỏ tươi, không đông, có mùi hơi nồng, không tanh, trong đó gồm máu và các mảnh niêm mạc tử cung bong tróc.
Thế nào được gọi là rối loạn kinh nguyệt:
Khi có sự thay đổi bất thường về chu kỳ, số ngày ra máu kinh hoặc/và lượng máu kinh bất thường, đó có thể là rối loạn kinh nguyệt.
Kinh nguyệt bị rối loạncó thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó do nội tiết hoặc tổn thương thực thể tại cơ quan sinh sản, sinh dục; bệnh lý toàn thân như bệnh máu, bệnh gan, tuyến giáp, trầm cảm hoặc một số tác dụng phụ của thuốc. Vì thế chị em nên thăm khám sớm ngay khi có dấu hiệu bất thường để được kiểm tra tìm nguyên nhân, có hướng can thiệp kịp thời tránh những nguy hiểm đến sức khỏe cũng như khả năng sinh sản.
															Dấu hiệu của rối loạn kinh nguyệt
Kinh nguyệt không bình thường còn gọi là rối loạn kinh nguyệt, bao gồm:
Kinh sớm: có kinh trước 8 tuổi.
Kinh muộn: có kinh nguyệt lần đầu tiên sau 16 tuổi
Vô kinh nguyên phát: đến quá 16 tuổi chưa có hành kinh.
Vô kinh thứ phát: quá 3 tháng chưa hành kinh nếu trước đó kinh rất đều và quá 6 tháng chưa hành kinh nếu trước đó kinh không đều.
Vô kinh giả: máu kinh vẫn có nhưng màng trinh kín hoặc cổ tử cung bị dính nên máu kinh không chảy ra ngoài, còn gọi là bế kinh.
Kinh ít: lượng máu kinh ra rất ít.
Kinh nhiều: lượng máu kinh nhiều hơn bình thường, trên 60 ml trong cả kỳ kinh.
Kinh thưa: vòng kinh dài trên 35 ngày.
Kinh mau: vòng kinh ngắn dưới 21 ngày.
Băng kinh: máu kinh ra rất nhiều, trên 150ml trong thời gian một vài ngày gây choáng váng, mệt mỏi đôi khi bị ngất xỉu.
Rong huyết: ra máu không liên quan đến kỳ kinh.
Rong kinh: ra máu kinh kéo dài trên 7 ngày.
Thống kinh: đau bụng nhiều khi hành kinh, có thể bị mệt mỏi và ảnh hưởng sinh hoạt
Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS): rối loạn cảm xúc, căng tức vú, phù, đau đầu, dễ cáu gắt trước kỳ kinh.
															✅ Kết luận: Rối loạn kinh nguyệt khá phổ biến ở tuổi dậy thì có thể do thay đổi sinh lý nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý phụ khoa hoặc toàn thân. Việc phát hiện nguyên nhân, chăm sóc lối sống và điều trị đúng cách sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe sinh sản.
Nguyên nhân của rối loạn kinh nguyệt:
Mất cân bằng nội tiết tố (hormone) trong cơ thể.
Bệnh lý toàn thân: rối loạn đông máu, bệnh gan, bệnh tuyến giáp (suy giáp), stress.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
U xơ tử cung, u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, hội chứng buồng trứng đa nang
Tác dụng phụ khi đặt dụng cụ tử cung tránh thai hoặc các biện pháp tránh thai nội tiết
Sự thay đổi trong chế độ ăn uống, sinh hoạt hoặc tập luyện thể dục thể thao quá sức
Phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt bằng cách nào?
Để phòng ngừa hiện tượng kinh nguyệt rối loạn, chị em cần lưu ý những điều sau:
Xây dựng và duy trì lối sống lành mạnh bằng chế độ dinh dưỡng khoa học (tăng cường bổ sung đầy đủ nước, ngũ cốc, sữa chua, rau củ quả và trái cây tươi, các loại hạt và hạn chế thức ăn quá mặn, quá ngọt hoặc thực phẩm có tính cay nóng…)
Tập luyện thể dục thể thao điều độ phù hợp với sức khỏe.
Thiết lập thói quen khoa học và hợp lý trong sinh hoạt, ngủ đúng giờ đảm bảo giấc ngủ ngon, đủ giấc, hạn chế tối đa việc thức khuya, không sử dụng caffeine và những loại đồ uống có cồn cũng như các chất kích thích khác.
Thả lỏng tinh thần, hạn chế căng thẳng và lo âu kéo dài cũng như tránh làm việc quá sức.
Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, nhất là trong những ngày hành kinh. Cần thay băng vệ sinh trung bình 4 giờ/lần để tránh gây nhiễm trùng, có thể thay sớm hơn nếu lượng máu kinh ra nhiều hơn bình thường.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn sử dụng thuốc tránh thai hoặc biện pháp tránh thai phù hợp, không gặp tác dụng phụ.
Thăm khám sức khỏe phụ khoa định kỳ, tối thiểu 6 tháng/lần hoặc theo chỉ định riêng của bác sĩ.